Chat Zalo! Icon
Hướng dẫn tổ chức trả thu nhập thực hiện khai thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
(MẪU 05/KK-TNCN VÀ CÁC PHỤ LỤC)

I. Khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công:

1.1. Kê khai tháng, quý:

Khai thuế TNCN từ tiền lương, tiền công là loại thuế khai theo tháng, quý

- Khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, trừ trường hợp thuộc đối tượng khai theo quý và lựa chọn khai theo quý. (Điểm a Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Khai thuế thu nhập cá nhân theo quý: Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế thu nhập cá nhân theo quý nếu thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý và lựa chọn khai theo quý. (Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đảng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội,… có phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công nhưng không phát sinh doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì thuộc đối tượng khai thuế thu nhập cá nhân theo quý. (Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó. (Khoản 6 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13 và điểm 9.9 khoản 9 Phụ lục I - Danh mục hồ sơ khai thuế ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập (Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).

- Người nộp thuế đáp ứng tiêu chí khai thuế theo quý được lựa chọn khai thuế theo tháng hoặc quý ổn định trọn năm dương lịch. (Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp người nộp thuế đang thực hiện khai thuế theo tháng nếu đủ điều kiện khai thuế theo quý và lựa chọn chuyển sang khai thuế theo quý thì gửi văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đề nghị thay đổi kỳ tính thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý. Nếu sau thời hạn này người nộp thuế không gửi văn bản đến cơ quan thuế thì người nộp thuế tiếp tục thực hiện khai thuế theo tháng ổn định trọn năm dương lịch. (Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ tháng đầu của quý tiếp theo. Người nộp thuế không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó nhưng phải nộp Bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý quy định tại phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. (Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế phải xác định lại số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số người nộp thuế đã kê khai và phải tính tiền chậm nộp theo quy định. Người nộp thuế phải thực hiện khai thuế theo tháng kể từ thời điểm nhận được văn bản của cơ quan thuế. (Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

1.2. Kê khai bổ sung: (Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:

+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.

+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.

II. Hồ sơ khai thuế tháng/quý của tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công(Điểm 9.9 phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế đính kèm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/KK-TNCN.

+ Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN.

III. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: (Khoản 1 và khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế)

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

IV. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: (Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế).

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

V. Phân bổ thuế thu nhập cá nhân: (Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC)

- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện phân bổ thuế TNCN trong trường hợp tổ chức tại trụ sở chính trả thu nhập cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thực hiện khấu trừ thuế TNCN.

- Tổ chức trả thu nhập xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó.

          VI. Hướng dẫn khai các chỉ tiêu trên hồ sơ khai thuế TNCN của tổ chức:

6.1. Hướng dẫn khai tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN - Tờ khai thuế thu nhập cá nhân

6.1.1. Đối tượng áp dụng:

Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công

6.1.2. Hướng dẫn khai tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN

a) Mẫu tờ khai 05/KK-TNCN

 

b) Hướng dẫn lập tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN

* Phần thông tin chung:

[01] Kỳ tính thuế: Ghi theo tháng, năm hoặc quý, năm của kỳ thực hiện khai thuế. Trường hợp khai thuế tháng thì gạch quý, khai thuế quý thì gạch tháng. (Kỳ tính thuế là kỳ tháng hoặc kỳ quý. Kiểm tra việc tồn tại ở tờ khai tháng/quý trùng).

[02] Lần đầu: Nếu khai thuế lần đầu thì đánh dấu “x” vào ô vuông.

[03] Bổ sung lần thứ: Nếu khai sau lần đầu thì được xác định là khai bổ sung và đánh số lần khai bổ sung vào ô vuông.

[04] Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

[05] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc Thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.

[06], [07], [08] Địa chỉ: Ghi rõ ràng, đầy đủ địa chỉ trụ sở của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc địa chỉ thường trú (đối với cá nhân) đã đăng ký với cơ quan thuế.

[09], [10], [11]  Điện thoại, fax, email: Ghi rõ ràng, đầy đủ số điện thoại, số fax, địa chỉ email của tổ chức, cá nhân trả thu nhập (nếu không có thì bỏ trống).

[12] Tên đại lý thuế (nếu có): Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập uỷ quyền khai thuế cho Đại lý thuế thì phải ghi rõ ràng, đầy đủ tên của Đại lý thuế theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Đại lý thuế.

[13] Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của Đại lý thuế theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế hoặc thẻ mã số thuế do cơ quan thuế cấp.

[14] Hợp đồng đại lý thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ số, ngày của Hợp đồng đại lý thuế giữa tổ chức, cá nhân trả thu nhập với  Đại lý thuế (hợp đồng đang thực hiện).

[15]  Phân bổ số thuế do có đơn vị hạch toán phụ thuộc tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính: Nếu có thì đánh dấu “x” vào ô vuông.

* Phần kê khai các chỉ tiêu của bảng:

[16]  Tổng số người lao động: Là tổng số cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trong kỳ.

[17] Cá nhân cư trú có hợp đồng lao động: Là tổng số cá nhân cư trú nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập trong kỳ.

[18] Tổng số cá nhân đã khấu trừ thuế: Chỉ tiêu [18] = [19] + [20].

[19] Cá nhân cư trú: Là số cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế.

[20] Cá nhân không cư trú: Là số cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế.

[21] Tổng thu nhập chịu thuế (TNCT) trả cho cá nhân: Chỉ tiêu [21] = [22] + [23].

[22] Cá nhân cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân cư trú trong kỳ.

[23] Cá nhân không cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân không cư trú trong kỳ.

[24] Tổng thu nhập chịu thuế từ tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động.

[25] Tổng thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí: Kê khai Tổng thu nhập chịu thuế được miễn theo quy định của Hợp đồng dầu khí (nếu có phát sinh).

[26] Tổng thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế: Chỉ tiêu [26] = [27]+[28].

[27] Cá nhân cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế theo trong kỳ.

[28] Cá nhân không cư trú: Là các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã trả cho cá nhân không cư trú thuộc diện phải khấu trừ thuế trong kỳ.

[29] Tổng số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ: Chỉ tiêu [29] = [30] + [31].

[30] Cá nhân cư trú: Là số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ của các cá nhân cư trú trong kỳ. 

[31] Cá nhân không cư trú: Là số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ của các cá nhân không cư trú trong kỳ.

[32] Tổng số thuế TNCN đã khấu trừ trên tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động: Là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ trên khoản tiền phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập tại Việt Nam cho người lao động. Chỉ tiêu [32] = [24] x 10%.

6.2. Hướng dẫn khai phụ lục mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN - Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và trúng thưởng

6.2.1. Đối tượng áp dụng

Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện phân bổ thuế TNCN trong trường hợp tổ chức tại trụ sở chính trả thu nhập cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác thực hiện khấu trừ thuế TNCN

Công ty xổ số điện toán thực hiện khấu trừ đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán phân bổ thuế TNCN hàng tháng/quý thực hiện kê khai phần II Phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN.

6.2.2. Hướng dẫn khai phụ lục mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN

a) Mẫu phụ lục 05-1/PBT-KK-TNCN

 

b) Hướng dẫn lập phụ lục mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN

* Phần thông tin chung:

[01] Kỳ tính thuế: kỳ tính thuế tháng/quý trùng với kỳ tính thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN

[01a]  Lần đầu: Nếu khai thuế lần đầu thì đánh dấu “x” vào ô vuông.

[01b]  Bổ sung lần thứ: người nộp thuế đánh số lần khai nộp tờ khai thuế tương ứng các lần khai sửa đổi bổ sung.

[02]  Tên người nộp thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ tên của tổ chức khấu trừ thuế (Công ty xổ số điện toán) theo Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế. 

[03]  Mã số thuế: Ghi rõ ràng, đầy đủ mã số thuế của tổ chức khấu trừ thuế (Công ty xổ số điện toán).

* Phần kê khai các chỉ tiêu của bảng:

Kê khai mục I. Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

[06]  Số thứ tự: Được ghi lần lượt theo chữ số trong dãy chữ số tự nhiên (1, 2, 3….).

[07]  Trụ sở chính/ đơn vị hạch toán  phụ thuộc: Xác định thực tế khấu trừ theo từng chi nhánh và kê khai theo thực tế.

[08]  Mã số thuế/ Mã địa điểm kinh doanh: Ghi đầy đủ mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế. Trường hợp chỉ tiêu [07] là trụ sở chính không ghi thông tin này.

[08a]  Địa bàn hoạt động sản suất, kinh doanh – Tỉnh: Khai tên huyện thuộc tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi đóng trụ sở chính.

[08b]  Địa bàn hoạt động sản suất, kinh doanh – Tỉnh: Khai tên tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi đóng trụ sở chính.

[09]  Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ: Khai thông tin tên cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ nơi được hưởng khoản thu phân bổ này

[10]  Thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân: Khai tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công trụ sở chính đã trả cho cá nhân trong kỳ thực tế làm việc tại trụ sở chính hoặc chi nhánh.

[11]  Thu nhập chịu thuế thuộc diện khấu trừ: Khai tổng các khoản thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế khác có tính chất tiền lương, tiền công trụ sở chính đã trả cho cá nhân thuộc diện phải khấu trừ thuế trong kỳ thực tế làm việc tại trụ sở chính hoặc chi nhánh.

[12]  Số lượng cá nhân nhận thu nhập: Khai số lượng cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trụ sở chính đã trả thu nhập trong kỳ thực tế làm việc tại trụ sở chính hoặc chi nhánh.

[13]  Số lượng cá nhân phát sinh khấu trừ thuế: Khai số lượng cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trụ sở chính đã khấu trừ thuế trong kỳ thực tế làm việc tại trụ sở chính hoặc chi nhánh.

[14]  Số thuế TNCN đã khấu trừ: Khai số tiền thuế trụ sở chính đã khấu trừ của các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong kỳ thực tế làm việc tại trụ sở chính hoặc chi nhánh.

[15]  Tổng chỉ tiêu [10] thu nhập chịu thuế trả cho cá nhân: Khai tổng số thu nhập chịu thuế trụ sở chính đã trả cho cá nhân tại cả trụ sở chính và các chi nhánh.

[16]  Tổng chỉ tiêu [11] Thu nhập chịu thuế thuộc diện khấu trừ: Khai tổng số thu nhập chịu thuế thuộc diện khấu trừ trụ sở chính đã trả cho cá nhân tại cả trụ sở chính và các chi nhánh.

[17]  Tổng chỉ tiêu [12] Số lượng cá nhân nhận thu nhập: Khai tổng số cá nhân trụ sở chính đã trả thu nhập tại cả trụ sở chính và các chi nhánh.

[18]  Tổng chỉ tiêu [13] Số lượng cá nhân phát sinh khấu trừ thuế: Khai tổng số cá nhân trụ sở chính đã trả thu nhập thuộc diện khấu trừ thuế tại cả trụ sở chính và các chi nhánh

[19]  Tổng chỉ tiêu [14] Số thuế TNCN đã khấu trừ: Khai tổng số thuế TNCN trụ sở chính đã khấu trừ của cá nhân tại cả trụ sở chính và các chi nhánh.

Kê khai mục II. Phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán:

[20]  STT: Số thứ tự các đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính

[21]  Tên các đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính

Phân bổ thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân trúng thưởng được thực hiện theo điểm b Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 122/2017/NĐ-CP ngày 13/11/2017 của Chính phủ.

- Tên đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính: Kê khai cho tỉnh nơi đơn vị phụ thuộc đóng trụ sở vào chỉ tiêu này. Trường hợp trong một tỉnh có nhiều đơn vị phụ thuộc ở nhiều huyện thì chọn 01 đơn vị phụ thuộc tại 01 địa bàn huyện phát sinh doanh thu để kê khai.

- Tên địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính: Kê khai cho tỉnh nơi có địa điểm kinh doanh nếu phát sinh doanh thu bán vé theo từng địa điểm kinh doanh. Trường hợp có nhiều địa điểm kinh doanh trên nhiều huyện thuộc một tỉnh thì chọn 01 địa điểm kinh doanh tại 01 địa bàn huyện phát sinh doanh thu để kê khai.

- Nơi không có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh: Kê khai cho tỉnh nơi không có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh nhưng có phát sinh doanh thu bán vé. Trường hợp trong một tỉnh có phát sinh doanh thu bán vé ở nhiều huyện thì chọn 01 địa bàn huyện phát sinh doanh thu để kê khai.

[21a]: Kê khai địa bàn cấp huyện nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.

[21b]: Kê khai địa bàn cấp tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính.

Lưu ý Chỉ tiêu [21a], [21b]: Kê khai địa bàn cấp huyện, tỉnh nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc hoạt động bán vé khác tỉnh với nơi người nộp thuế đóng trụ sở chính. Trường hợp có nhiều đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc hoạt động bán vé trên nhiều huyện thuộc một cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ là Cục Thuế thì chọn 1 đơn vị đại diện hoặc một huyện để kê khai vào chỉ tiêu này. Trường hợp có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh hoặc hoạt động bán vé trên nhiều huyện thuộc 1 cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ là Chi cục Thuế khu vực thì chọn 1 đơn vị đại diện hoặc 1 huyện do Chi cục Thuế khu vực quản lý để kê khai vào chỉ tiêu này.

[22] Cơ quan thuế quản lý địa bàn nhận phân bổ: Tên cơ quan thuế tương ứng đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính.

[23] Thu nhập tính thuế cho cá nhân: tổng thu nhập tính thuế cho cá nhân trong đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính.

[24] Số thuế TNCN đã khấu trừ: Số thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân trong đơn vị phụ thuộc khác tỉnh với nơi NNT đóng trụ sở chính.

[25] là tổng cộng thu nhập tính thuế từ trúng thưởng của các cá nhân đã khấu trừ thuế tại cột chỉ tiêu [23].

[26] là tổng cộng số thuế TNCN đã khấu trừ của các cá nhân tại cột chỉ tiêu [24]


Hội thảo - chuyển đổi số trong công tác quản lý hành chính nhân sự