Chat Zalo! Icon
Những trường hợp không cần kê khai và nộp thuế GTGT
4 tháng 9, 2024 bởi

Bạn đang gặp khó khăn trong việc xác định xem doanh nghiệp của mình có nằm trong các trường hợp không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT hay không? Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về các trường hợp miễn thuế GTGT theo quy định hiện hành, đồng thời giải thích sự khác biệt giữa "Không chịu thuế GTGT" và "Không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT".

Các trường hợp không cần kê khai và nộp thuế GTGT


Theo Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 193/2015/TT-BTC, các trường hợp không phải kê khai và nộp thuế GTGT bao gồm:

1. Các tổ chức và cá nhân nhận các khoản thu từ bồi thường bằng tiền (bao gồm tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

Lưu ý:

  • Cơ sở kinh doanh khi nhận các khoản tiền thu từ bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác phải lập chứng từ thu theo quy định. Nếu cơ sở kinh doanh chi tiền, cần lập chứng từ chi tiền dựa trên mục đích chi.
  • Trong trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở nhận bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT như bán hàng hóa, dịch vụ thông thường. Cơ sở nhận bồi thường phải kê khai và khấu trừ theo quy định.
  • Nếu cơ sở kinh doanh nhận tiền từ tổ chức, cá nhân để thực hiện các dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo, thì phải kê khai và nộp thuế theo quy định.

    Ví dụ: Công ty A nhận được lãi từ việc mua trái phiếu và cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Trong trường hợp này, công ty A không cần phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ trái phiếu và cổ tức nhận được.

2. Các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam có thể sử dụng dịch vụ của các tổ chức nước ngoài hoặc cá nhân không cư trú tại Việt Nam.

Các dịch vụ này bao gồm:

  • Sửa chữa các phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư và phụ tùng thay thế).
  • Quảng cáo và tiếp thị.
  • Xúc tiến đầu tư và thương mại.
  • Môi giới bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
  • Đào tạo.
  • Chia cước các dịch vụ bưu chính và viễn thông quốc tế giữa Việt Nam và nước ngoài, bao gồm dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh theo quy định pháp luật.


  • 3. Các tổ chức và cá nhân không hoạt động kinh doanh, không phải người nộp thuế GTGT và không bán tài sản, bao gồm trường hợp thế chấp tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không thanh toán khi đến hạn, thì tiền thu từ bán tài sản thế chấp để thu hồi nợ cũng không phải kê khai và tính thuế GTGT.
  • Ví dụ: Ông B, một cá nhân không kinh doanh, bán một chiếc ô tô 4 chỗ ngồi cho ông C với giá 1 tỷ đồng. Trong trường hợp này, ông B không cần phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với số tiền bán ô tô thu được.

4. Các tổ chức và cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ: Công ty cổ phần D thực hiện dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất cồn công nghiệp. Đến tháng 5/2024, dự án đã hoàn thành 70% so với đề án thiết kế và có giá trị đầu tư 15 tỷ đồng. Do gặp khó khăn tài chính, Công ty cổ phần D quyết định chuyển nhượng toàn bộ dự án cho Công ty cổ phần E với giá 18 tỷ đồng.

Công ty cổ phần E tiếp tục thực hiện dự án sản xuất cồn công nghiệp. Trong trường hợp này, Công ty cổ phần D không phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với giá trị dự án chuyển nhượng cho Công ty cổ phần E.


5. Các doanh nghiệp và hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các doanh nghiệp và hợp tác xã khác trong khâu kinh doanh thương mại không cần kê khai và nộp thuế GTGT. Trên hóa đơn GTGT, ghi giá bán là giá chưa bao gồm thuế GTGT, không ghi dòng thuế suất và thuế GTGT, gạch bỏ.

Lưu ý:

  • Nếu các doanh nghiệp và hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác, phải kê khai và nộp thuế GTGT theo thuế suất 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 của Thông tư 219/2013/TT-BTC.
  • Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên hóa đơn GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại, phải kê khai và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
  • Trong trường hợp sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường được bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã đã lập hóa đơn, kê khai và tính thuế GTGT, thì người bán và người mua phải điều chỉnh hóa đơn để không cần phải kê khai và tính nộp thuế GTGT.

    Ví dụ: Công ty TNHH F, cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, mua cà phê nhân từ nông dân trồng cà phê. Sau đó, Công ty TNHH F bán cà phê nhân này cho hộ kinh doanh G. Doanh thu từ việc bán cà phê nhân cho hộ kinh doanh G sẽ áp dụng mức thuế suất 5%.


6. Khi tài sản cố định đang sử dụng và đã được trích khấu hao được điều chuyển giữa các cơ sở kinh doanh và đơn vị thành viên trong cùng một doanh nghiệp hoặc giữa các đơn vị thành viên do cùng một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn, để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, không cần lập hóa đơn, kê khai và nộp thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh cần có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

Lưu ý: Nếu tài sản cố định đã điều chuyển được đánh giá lại giá trị hoặc chuyển cho cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, cần lập hóa đơn GTGT, kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định.


7. Các trường hợp khác:

a. Khi góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp, cần kèm theo:

  • Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết.
  • Biên bản định giá tài sản do Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn lập (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định pháp luật), cùng với bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

    b. Trong trường hợp điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp hoặc khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, áp dụng các quy định sau:

Khi tài sản được điều chuyển trong các hoạt động như chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển cần có lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không cần xuất hóa đơn.

Nếu tài sản được điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có tài sản điều chuyển cần xuất hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định. Tuy nhiên, có một số ngoại lệ không cần tuân theo quy định này, bao gồm:

  • Thu đòi người thứ ba từ hoạt động bảo hiểm.
  • Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
  • Khoản thu từ việc nhận bán đại lý hàng hóa, dịch vụ và hoa hồng từ hoạt động đại lý bán đúng giá của các dịch vụ như bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy, vé bảo hiểm, cũng như dịch vụ cho vay, cho thuê tài chính, hoạt động tín dụng và cung cấp các sản phẩm tài chính.
  • Các khoản thu từ dịch vụ bưu chính và viễn thông công ích, cũng như dịch vụ bưu chính và viễn thông quốc tế (bao gồm dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh theo quy định của pháp luật).
  • Thu tiền dịch vụ của các cơ quan Nhà nước khi thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước như cấp quyền sử dụng đất, cấp chứng chỉ hành nghề, đăng ký quyền sở hữu tài sản, và cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp.
  • Tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Bài viết trên đã cung cấp thông tin cập nhật và chi tiết về những trường hợp không cần kê khai và nộp thuế GTGT theo quy định hiện hành.
    -------------------------
    CÔNG TY CỔ PHẦN TS24
    🌐 Website: https://web.ts24.com.vn
    ☎️ Hotline CSKH: (028)-3866-4188 (Nhấn phím 1)
    ☎️ Hotline hỗ trợ: 1900 6154
    ✉️ Email: sales@ts24.com.vn