Trường hợp doanh nghiệp đã được cơ quan thuế chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì doanh nghiệp thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc có mã của cơ quan thuế.
Về vấn đề này, Chi cục Thuế thành phố Vinh có ý kiến như sau:
Theo phản ánh của bà Lê Thị Thùy (Nghệ An), Nghị định số 123/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/7/2022 quy định về hóa đơn, chứng từ đã bãi bỏ Khoản 2 và Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử. Theo đó, không bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 1/11/2020, mà chỉ khuyến khích sử dụng đến trước ngày 1/7/2022.
Bà Thùy hỏi, đối với doanh nghiệp đã thông báo phát hành sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 1/11/2020 (cơ quan thuế đã chấp nhận) thì có phải hủy hóa đơn giấy không?
Hay vẫn được sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử cho đến ngày 30/6/2022? Nếu được thì nguyên tắc sử dụng như thế nào?
Hay vẫn được sử dụng song song hóa đơn giấy và hóa đơn điện tử cho đến ngày 30/6/2022? Nếu được thì nguyên tắc sử dụng như thế nào?
Về vấn đề này, Chi cục Thuế thành phố Vinh có ý kiến như sau:
Khoản 3 Điều 14, Khoản 3 Điều 20 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ như sau:
“Điều 14. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định”.
“Điều 20. Đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
3. Kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có)”.
“Điều 35. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/11/2018.
3. Trong thời gian từ ngày 1/11/2018 đến ngày 31/10/2020, các Nghị định: Số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành”.
Khoản 1, Khoản 3 Điều 59 và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 60 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ như sau:
“Điều 59. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Nghị định này trước ngày 1/7/2022.
2. Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2022”.
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2022”.
“Điều 60. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc đã đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, đã mua hóa đơn của cơ quan thuế trước ngày Nghị định này được ban hành thì được tiếp tục sử dụng hóa đơn đang sử dụng kể từ ngày Nghị định này được ban hành đến hết ngày 30/6/2022 và thực hiện các thủ tục về hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: Số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/ 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Trường hợp từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30/6/2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này hoặc Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018, nếu cơ sở kinh doanh chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo các hình thức nêu trên thì cơ sở kinh doanh thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng. Cơ quan thuế xây dựng dữ liệu hóa đơn của các cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
2. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày Nghị định này được ban hành đến ngày 30/6/2022, trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà tiếp tục sử dụng hóa đơn theo quy định tại các Nghị định: Số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì thực hiện như các cơ sở kinh doanh nêu tại Khoản 1 Điều này”.
Căn cứ các quy định trên và theo trình bày của bà Thùy, trường hợp doanh nghiệp của bà đã được cơ quan thuế chấp nhận sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ thì doanh nghiệp thực hiện hủy những hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế hoặc có mã của cơ quan thuế.
Trình tự, thủ tục tiêu hủy thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/ 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Theo: baochinhphu.vn
Theo: baochinhphu.vn