Trả lời về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với tiền trợ cấp, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Điều 2 Thông tư số 119/2014/TT-BTC hướng dẫn đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:...
- Tại Khoản 2, Điều 2 và Khoản 1, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công:...
- Tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn khấu trừ thuế:...
...(Xem chi tiết tại văn bản)...
- Tại Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC hướng dẫn:
"c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo…"
Về chính sách thuế thu nhập cá nhân: trường hợp cá nhân cư trú tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Trong kỳ, trường hợp cá nhân cư trú, ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên, khi trả thu nhập, tổ chức cá nhân trả thu nhập tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người lao động theo biểu lũy tiến từng phần và cuối năm cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo và cá nhân có thể ủy quyền cho tổ chức cá nhân trả thu nhập hoặc tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân cư trú được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc (nếu có); cho bản thân 108 triệu đồng/năm và trong năm tính thuế cá nhân chưa tính giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Về vướng mắc chi trả số tiền trợ cấp hàng tháng cho người lao động: tùy thuộc vào thỏa thuận, hợp đồng lao động giữa người lao động và Công ty, do đó đề nghị người lao động làm việc với Công ty để làm rõ nội dung này.
Tải về tại đây: